Hiểu trọn Trigger là gì? Variable trong GTM là gì [Google Tag Manager Tutorial]

trigger là gì trong gtm

Các thành phần chính trong GTM

GTM có 3 thành phần chính và vô cũng quan trọng mà các bạn cần biết và sẽ làm việc thường xuyên với chúng:

  • Tags (Các thẻ)
  • Triggers (Trình kích hoạt)
  • Variables (Các biến)

Ở bài viết này, mình sẽ đi sâu về Trigger và Variable

Variable trong GTM là gì?

Trong GTM, biến có 2 phần: tên biến và giá trị của biến

  • Một biến được tham chiếu bởi tên của nó. 
  • Value là biểu thức đó không thể được giải quyết thêm nữa. Ví dụ: biểu thức ‘2 + 3’ không phải là một giá trị vì nó có thể được giải thêm thành 5. Tuy nhiên, biểu thức ‘5’ không thể được giải thêm, vì vậy nó có thể được sử dụng như một giá trị.

Trong ngữ cảnh của GTM, biến là một hàm có thể được gọi từ bên trong thẻ (tag), trình kích hoạt (trigger) hoặc một biến khác. Một biến cho GTM biết vị trí và thời điểm kích hoạt, có thể hiểu rằng: Biến là phần thông tin bổ sung cần thiết để Tag và Trigger hoạt động hiệu quả hơn.

Trong khi Tag dựa vào Trigger để kích hoạt, thì Trigger lại phụ thuộc vào Variable (Biến). Biến chứa các giá trị mà Trigger cần biết để kích hoạt Tag thành công. Hay nói cách khác Variable (biến) cho GTM biết nơi sẽ kích hoạt Tag. Ví dụ Tag sẽ được kích hoạt ở trang sản phẩm /product, trang cảm ơn /thankyou hoặc trang giỏ hàng /cart khi biến “Page URL” chứa các đường dẫn tương ứng như trên.

Ví dụ, {{url}} khớp với RegEx. * // kích hoạt thẻ trên bất kỳ trang nào được người dùng tải xuống.

Ở đây {{url}} là một biến tích hợp sẵn (buil-in variable) tham chiếu đến URL của trang hiện đang tải.

Sau đây là cú pháp để gọi / tham chiếu một biến trong GTM:

{{Tên biến}}

Bạn có thể tham chiếu / gọi một biến trong bất kỳ trường văn bản nào trong GTM ở bất kỳ nơi nào bạn có thể thấy nút “variable”:

Lưu ý: Giá trị của biến GTM được điền, được lấy tại thời điểm website chạy.

Một biến được sử dụng để lưu trữ dữ liệu được sử dụng để xác định trình kích hoạt Trigger và / hoặc để chuyển thông tin (như product price, google analytics account id, v.v.) đến (các) thẻ trong thời gian website chạy từ:

  • Data Layer – Các lớp dữ liệu
  • JavaScript Variables -Các biến JavaScript
  • First Party Cookie
  • HTML DOM

Trong GTM, có hai loại biến:

  • Built-in variable ( biến xác định trước, được xây dựng sẵn)
  • User-defined variable ( biến do người dùng xác định)

Built-in variable trong GTM

Built-in variable là gì? Cách kích hoạt

Đây là những biến được định cấu hình và xác định trước trong GTM. Khi bạn tạo tài khoản GTM mới, những biến có sẵn trong mục variable được gọi là built-in variable.

Configure của một Built-inVariable có nghĩa là kích hoạt hoặc hủy kích hoạt Variable từ bên trong giao diện GTM. Theo mặc định, chỉ một nhóm biến Built-in cụ thể mới được kích hoạt sẵn. Số còn lại, bạn phải tự kích hoạt chúng.

Lưu ý là, khi bạn có tài khoản mới hay tạo vùng chứa GTM hoàn toàn mới, thì mặc định, chỉ một nhóm Built-in Variable cụ thể mới được kích hoạt sẵn . Để bật và sử dụng các biến tích hợp khác nhau, hãy làm theo các bước bên dưới:

Bước 1: Đăng nhập vào tài khoản GTM của bạn.

Bước 2: Nhấp vào liên kết ‘Variable’ trong menu điều hướng bên trái.

Bước 3: Nhấp vào nút ‘Configure’:

Bước 4: Tích full ô trống, 

Khi một biến Built-in được kích hoạt, nó có thể được sử dụng giống như bất kỳ biến nào do người dùng xác định. Kích hoạt tất cả các biến Built-in để bạn có thể sử dụng bất cứ lúc nào.

Các loại Built-in variable có sẵn trong GTM

#1. Pages

Page URL: Cung cấp / trả về URL đầy đủ của trang hiện tại. Ví dụ “https://maranalytics.com/marketing-metric-la-gi/”

Page Hostname: Cung cấp phần tên máy chủ của trang hiện tại. Ví dụ: nếu trang hiện tại là

“https://maranalytics.com/marketing-metric-la-gi/” thì biến ‘TPage Hostname’ sẽ trả về “https://maranalytics.com”

Page Path: Cung cấp phần đường dẫn của trang hiện tại. Ví dụ: nếu trang hiện tại là

“https://maranalytics.com/marketing-metric-la-gi/” thì biến ‘Page Path’ sẽ trả về “/marketing-metric-la-gi/”

Referrer: Cung cấp URL đầy đủ của trang đã đưa người dùng đến trang hiện tại.

#2. Utilities – Tiện ích

$

Event: Cung cấp thông tin chi tiết về các sự kiện lớp dữ liệu hiện tại như DOM Ready, Page Load, Window Load, Click, v.v.

Environment Name:: Trả về tên do người dùng cung cấp của môi trường hiện đang được xem trước.

Container ID: Cung cấp ID công khai của vùng chứa GTM. Vd: GTM-XXX12

Container Version: Cung cấp số lần của bản hiện tại của vùng chứa dưới dạng string.

Random Number: Trả về một giá trị số ngẫu nhiên từ một dải ô từ ‘0’ đến 2147483647’.

HTML ID: Trả về mã nhận dạng của thẻ HTML tùy chỉnh.

#3. Errors – Lỗi

Error Message: Biến này trả về một giá trị string chứa thông báo lỗi được hiển thị tới user.

Error URL: Biến này trả về một giá trị string chứa URL nơi xảy ra lỗi. 

Error Line: Biến trả về một giá trị dạng số, hoặc số của dòng trong tệp nơi xảy ra lỗi.

Debug Mode: Biến này trả về true nếu vùng chứa GTM hiện đang ở chế độ xem trước. Giá trị của nó là boolean (true / false).

#4. Clicks – Số lần nhấp chuột

Click Element: Biến này trả về phần tử HTML đã được nhấp. Biến này nhận giá trị từ khóa ‘gtm.element’ trong lớp dữ liệu.

Click Classes: Biến này trả về giá trị (thuộc loại ‘string’) của thuộc tính ‘lớp’ của phần tử HTML được nhấp.

Click ID: Biến này trả về giá trị (thuộc loại ‘string’) của thuộc tính ‘ID’ của phần tử HTML được nhấp.

Click Target: Biến này trả về giá trị (thuộc loại “string”) của thuộc tính “target” của phần tử HTML được nhấp.

Click URL: Biến này trả về chuỗi có trong thuộc tính ‘href’ hoặc ‘action’ của phần tử HTML được nhấp.

Click Text: Biến này trả về giá trị của văn bản được người dùng nhấp vào.

#5. Forms

Form Element:: Biến này trả về phần tử biểu mẫu (như Dropdown, Radio Button, Text Box) đã được nhấp vào.

From Classes: Biến này trả về string có trong thuộc tính “class” của phần tử biểu mẫu đã được nhấp vào.

Form ID: Biến này trả về string có trong thuộc tính “ID” của phần tử biểu mẫu đã được nhấp vào.

Form Target: Biến này trả về string có trong thuộc tính “target” của phần tử biểu mẫu đã được nhấp vào.

Form URL: Biến này trả về string có trong thuộc tính ‘href’ hoặc ‘action’ của phần tử biểu mẫu đã được nhấp vào.

From Text: Biến này trả về văn bản do người dùng cung cấp trong trường biểu mẫu.

#6. History

Các biến này được sử dụng để theo dõi lượt xem trang ảo khi không có thay đổi nào trong URL.

New History Fragment: Biến này trả về giá trị string của phần phân đoạn (còn gọi là hash) của URL của trang sau sự kiện lịch sử.

Old History Fragment: Biến này trả về giá trị string của phần phân đoạn (còn gọi là hash) của URL của trang trước sự kiện lịch sử.

New History State: Biến này trả về giá trị của đối tượng trạng thái mà trang đã đẩy lên lịch sử để gây ra sự kiện lịch sử.

Old History State: Biến này trả về giá trị của đối tượng trạng thái đã hoạt động trước khi sự kiện lịch sử diễn ra.

History Source: Biến này trả về một chuỗi tham chiếu đến sự kiện bắt đầu thay đổi lịch sử.

#.7 Video

Video Provider: Biến này trả về tên của nhà cung cấp video (vd: ‘YouTube ‘).

Video Status: Biến này trả về trạng thái hiện tại của video như Phát – Play, Tạm dừng – Pause, Dừng – Stop, lưu vào bộ đệm – Buffering, v.v.

Video URL: Biến này trả về URL của video được nhúng, ví dụ: ‘Https://www.youtube.com/watch?v=maranalytics’.

Video Title: Biến này trả về tiêu đề của video được nhúng.

Video Duration: Biến này trả về tổng thời lượng của video tính bằng giây.

Video Current Time:: Biến này trả về một số nguyên biểu thị thời gian tính bằng giây mà người dùng hiện đang ở đó.

Video Percent: Biến này trả về một số nguyên đại diện cho phần trăm video được người dùng xem.

Video Visible: Biến này trả về true hoặc false, tùy thuộc vào việc video có hiển thị trong chế độ xem của trình duyệt hay không.

#8. Cuộn

Scroll Depth Threshold: Biến này trả về giá trị số từ 0 đến 100 được chỉ định làm ngưỡng cuộn.

Scroll Depth Units – Đơn vị cuộn: Biến này trả về ‘pixel’ hoặc ‘phần trăm’ tùy thuộc vào loại ngưỡng mà trình kích hoạt đang theo dõi.

Scroll Direction: Biến này trả về hướng của cuộn với giá trị chuỗi như “Vertical – Dọc” hoặc “Horizontal – Ngang”.

#9. Visibility

Percent Visible: Biến này trả về giá trị số (0-100) cho biết phần tử được theo dõi đã ở bao nhiêu phần tử được theo dõi trong chế độ xem của trình duyệt khi trình kích hoạt kích hoạt.

On-Screen Duration: Biến này trả về giá trị số cho biết phần tử được theo dõi đã ở trong chế độ xem của trình duyệt bao nhiêu mili giây khi trình kích hoạt kích hoạt.

Trong GTM, số lượng và loại biến Built-in sẵn có tùy thuộc vào loại vùng chứa GTM đang được sử dụng. Sau đây là các loại vùng chứa GTM khác nhau:

  1. Vùng chứa web
  2. Vùng chứa AMP
  3. Vùng chứa Android
  4. Vùng chứa iOS

User-Defined Variables trong Trình quản lý thẻ của Google

User-Defined Variables là các biến được xác định bởi những người như tôi và bạn.

Các biến do người dùng xác định là các biến được tạo tùy chỉnh để phù hợp với một tập hợp các yêu cầu cụ thể không có trong các biến Built-in có sẵn.

Nếu bạn đã tạo các biến do người dùng xác định, thì bạn có thể xem chúng bằng cách nhấp vào menu ‘Variable’:

Để tạo một biến mới do người dùng xác định, hãy làm theo các bước sau:

Bước 1: Nhấp vào tab ‘Variable’ và nhấp vào ‘New’ trong vùng ‘User-Defined Variables’

Bước 2: Một cửa sổ mới sẽ bật lên như bên dưới, hãy đặt tên riêng cho nó và nhấp vào ‘Variable Configuration’.

Bước 3: Trong cấu hình biến, bạn sẽ thấy một số loại biến do người dùng xác định, như bên dưới (nhấp vào loại biến bạn muốn tạo)

Các loại User-defined variable có sẵn trong GTM

#1. Navigation

  • HTTP Referrer: Biến này trả về “URL trang trước” hoặc liên kết giới thiệu mà từ đó người dùng truy cập trang web của bạn. Giá trị biến này thuộc loại Chuỗi và bạn cũng có thể chỉ định thành phần của URL (hostname – tên máy chủ, Full URL, Fragment, Path, Port, Protocol và Query)
  • URL- URL hiện tại: Biến này trả về giá trị của URL hiện tại của trang được tải trên trang web. Giá trị biến này là kiểu STRING và bạn cũng có thể chỉ định thành phần URL (như  Filename extension, hostname – tên máy chủ, Full URL, Fragment, Path, Port, Protocol và Query). Điều này rất hữu ích nếu bạn muốn nắm bắt một phần cụ thể của URL, chẳng hạn như Campaign parameters – Thông số chiến dịch.

Các thành phần của nó là

  1. Filename Extension – phần mở rộng tên tệp: Trả về giá trị của phần mở rộng tên tệp như “.txt”, “.pdf”, v.v.
  2. Fragment: Trả về giá trị của phân đoạn của URL không có “#”.
  3. Full URL – URL đầy đủ: Trả về URL đầy đủ như https://maranalytics.com/blog/
  4. Hostname – Tên máy chủ: Trả về tên máy chủ của URL như “https://maranalytics.com/”.
  5. Path – Đường dẫn: Trả về đường dẫn đầy đủ của URL mà không có tên máy chủ như nếu URL là “https://maranalytics.com/marketing-metric-la-gi/, nó sẽ trả về đường dẫn là /marketing-metric-la-gi/”.
  6. Port – Cổng: Thành phần này trả về giá trị của số cổng được sử dụng trong URL. Vì vậy, nếu URL bắt đầu bằng “HTTP”, nó sẽ trả về giá trị “80” và nếu URL bắt đầu bằng “HTTPS”, nó sẽ trả về giá trị “443”.
  7. Protocol – Giao thức: Trả về giao thức của URL như “HTTP” hoặc “HTTPS”.
  8. Query – Truy vấn: Trả về toàn bộ tham số truy vấn không có “?”. Nếu không có tham số truy vấn nào thì nó sẽ trả về “undefined – không xác định”.

#2. Page Variables – Biến trang

1st Party Cookie: Biến này trả về giá trị cookie được đặt trong tên miền cụ thể (loại giá trị có thể là String hoặc số dựa trên yêu cầu kinh doanh).

Custom JavaScript: Biến này là một hàm JavaScript tùy chỉnh được sử dụng để chuyển các tham số trang web vào một biến. Nói chung, nếu bạn có một giá trị cụ thể cần chuyển vào Google Analytics nhưng không thể sử dụng bất kỳ biến nào được xác định trước, thì bạn có thể sử dụng biến JavaScript tùy chỉnh để trả về giá trị.

Data Layer: Biến lớp dữ liệu tương ứng với một mảng giá trị được thu thập trên trang web của bạn và các tương tác và sự kiện của khách truy cập được theo dõi.

Bạn có thể đọc thêm về dataLayer tại đây: Hướng dẫn về lớp dữ liệu của Trình quản lý thẻ của Google với các ví dụ.

JavaScript Variable: Nếu trang web của bạn có đối tượng JavaScript toàn cục, bạn có thể có giá trị của nó bằng cách sử dụng biến này. Lưu ý rằng đây không phải là biến JavaScript tùy chỉnh vì nó không yêu cầu khai báo hàm.

Lệnh trên trong tên biến sẽ trả về giá trị của ngôn ngữ trình duyệt.

#3. Page elements – Phần tử trang

  • Auto-Event Variable: Biến này xác định các sự kiện tự động như Click -nhấp chuột, Form – gửi biểu mẫu, Element visibility -hiển thị phần tử trên trang web và trả về các thông số liên quan đến sự kiện.

Bạn có thể truy cập các phần khác nhau của trang như

  1. Element – Phần tử: Trả về Phần tử DOM được truy cập. Bạn có thể sử dụng phím “gtm.element” để truy cập nó.
  2. Element Class – Lớp phần tử: Trả về giá trị lớp của phần tử DOM được truy cập. Bạn có thể sử dụng khóa “gtm.elementClasses” để truy cập nó.
  3. Element ID – ID phần tử: Trả lại thuộc tính ID của phần tử DOM được truy cập. Bạn có thể sử dụng phím “gtm.elementId” để truy cập nó.
  4. Element Target -Mục tiêu phần tử: Trả về giá trị của thuộc tính mục tiêu của phần tử sự kiện tự động. Bạn có thể sử dụng phím “gtm.elementTarget” để truy cập nó.
  5. Element Text – Văn bản phần tử: Trả về giá trị của thuộc tính “textContent” hoặc “innerText” của phần tử sự kiện tự động.
  6. Element URL – URL phần tử: Trả về giá trị của thuộc tính “href” của phần tử sự kiện tự động. Bạn có thể sử dụng “gtm.elementUrl” để truy cập nó.
  7. History Change Source – Nguồn thay đổi lịch sử: Trả về giá trị chuỗi của sự kiện đã kích hoạt sự kiện thay đổi lịch sử (popstate, pushState, ReplaceState hoặc polling). Bạn có thể sử dụng khóa “gtm.historyChangeSource” để truy cập nó.
  8. History New State – Trạng thái mới của lịch sử: Trả về đối tượng trạng thái mới được thiết lập với sự kiện lịch sử trình duyệt. Bạn có thể sử dụng khóa “gtm.newHistoryState” để truy cập nó.
  9. History Old State – Trạng thái cũ của lịch sử: Trả về đối tượng trạng thái cũ được đặt với sự kiện lịch sử trình duyệt. Bạn có thể sử dụng khóa “gtm.oldHistoryState” để truy cập nó.
  10. History Old URL Fragment – Phân đoạn URL cũ của lịch sử: Trả về phân đoạn URL cũ được thay thế trong sự kiện lịch sử trình duyệt. Bạn có thể sử dụng khóa “gtm.oldUrlFragment” để truy cập vào nó.

DOM element: Biến này trả về giá trị văn bản của phần tử DOM (Document Object Model – Mô hình đối tượng tài liệu) hoặc giá trị của thuộc tính phần tử DOM được chỉ định trên trang. Bạn có thể sử dụng phương pháp lựa chọn là ‘ID’ hoặc ‘Bộ chọn CSS’ để chỉ định.

Element visibility: Biến này trả về giá trị True cho một đối tượng được chỉ định khi nó hiển thị, chẳng hạn như cửa sổ bật lên. Nó cũng trả về phần trăm khả năng hiển thị của một phần tử như 50%.

#4. Utilities

Constant: Biến này trả về một string hằng số mà bạn chỉ định.

Custom event: Biến này trả về các sự kiện tùy chỉnh được gửi đến dataLayer. Có nhiều sự kiện mà bạn đã gửi đến GTM bằng lệnh dataLayer.push. Sự kiện tùy chỉnh sẽ trả về giá trị của tên sự kiện được đẩy đến dataLayer.

Environment name: Trả về tên do người dùng cung cấp của môi trường hiện đang được xem trước, ví dụ: Trực tiếp, Phát triển hoặc Giai đoạn. Bạn có thể sử dụng biến này nếu bạn muốn kích hoạt thẻ nếu môi trường phù hợp với điều kiện.

Google Analytics settings: Biến này trả về ID tài khoản Google Analytics mà bạn chỉ định.

Lookup table: Biến này, dựa trên các điều kiện nhất định, đánh giá điều kiện trước tiên và sau đó đặt giá trị của một biến cụ thể theo đó. Ví dụ: giả sử bạn có nhiều môi trường như Trực tiếp, Xem trước và mỗi môi trường có thuộc tính Google Analytics riêng biệt. Trong trường hợp này, bạn có thể sử dụng bảng tra cứu để kiểm tra tên môi trường trước rồi gửi dữ liệu đến thuộc tính GA cụ thể của miền tương ứng.

Random number: Biến này trả về một số ngẫu nhiên trong khoảng từ 0 đến 2147483647.

Regex table: biến này là phiên bản nâng cao của Lookup table, chạy trên biểu thức chính quy. Bạn có thể sử dụng biến này nếu bạn có bất kỳ giá trị nào được xác định bởi regex.

Undefined value: Biến này chỉ trả JavaScript về “Undefined”.

#5. Container Data

Container ID: Biến này trả về ID vùng chứa GTM như “GTM-NZHQ123”. Đây cũng là một biến Built-in.

This variable returns the value: Biến này trả về giá trị của số phiên bản vùng chứa. Lưu ý rằng khi bạn sử dụng chế độ xem trước GTM, nó sẽ trả về giá trị của số phiên bản xem trước; nếu không, nó trả về số phiên bản trực tiếp của vùng chứa GTM.

Debug Mode: Đây là một biến Boolean và trả về giá trị của chế độ gỡ lỗi thành “Đúng” hoặc “Sai”.

Sức mạnh thực sự của Trình quản lý thẻ của Google nằm ở việc sử dụng các biến.

Gỡ lỗi các biến trong GTM

Nếu bạn muốn gỡ lỗi các biến GTM của mình, bạn cũng có thể thực hiện việc đó ở chế độ xem trước Preview.

Làm theo các bước dưới đây để biết thêm:

Bước 1: Điều hướng đến container GTM của bạn và nhấp vào chế độ ‘Preview’.

Bước 2: Một cửa sổ mới bật lên sẽ xuất hiện như bên dưới. Thêm URL trang web của bạn nơi mã GTM được cài đặt, sau đó nhấp vào “Connect”.

Bước 3: Nó sẽ mở ra một cửa sổ mới trong trình duyệt. Bây giờ điều hướng trở lại cửa sổ xem trước GTM và nhấp vào “Continue”.

Bước 4: Bây giờ hãy nhấp vào tab “Variables”.

Bước 5: Bây giờ, bạn sẽ nhận được một màn hình như hình dưới đây. Chọn một sự kiện từ bản tóm tắt để kiểm tra các biến cho sự kiện tương ứng.

Bây giờ, bạn sẽ có thể xem danh sách các biến và giá trị mà chúng chứa cho sự kiện đã chọn, như bên dưới.

Vì Đây chính là cách bạn có thể gỡ lỗi các biến trong chế độ xem trước.

TÌm hiểu Trigger trong GTM

Trigger – Trình kích hoạt là một điều kiện hay cách thức cần được thiết lập để kích hoạt thẻ tag hoạt động. Hiểu sâu xa hơn, bạn cần thiết lập các điều kiện để GTM có thể đánh giá được các nhân tố xảy ra đang ‘đúng’ hay ‘sai’ đối với điều kiện bạn thiết lập để kích hoạt hay không kích hoạt thẻ.

Trong GTM, trình kích hoạt là một phần không thể thiếu của quá trình tạo thẻ Tag. Vì vậy, bạn không thể tạo thẻ mà không tạo trình kích hoạt tương ứng trước.

Có hai phương pháp để tạo trình kích hoạt trong GTM. Một là trong khi bạn đang tạo thẻ mới và một là thông qua menu của trình kích hoạt:

Google Tag Manager Triggers and Variables

Bây giờ hãy xem video ngắn này để nâng cao hiểu biết của bạn về các trình kích hoạt GTM:

Có hai loại trình kích hoạt trong GTM:

  • Firing triggers (thường được gọi là trình kích hoạt)
  • Blocking triggers

Firing triggers

Firing triggers (quy tắc kích hoạt) là điều kiện phải được đáp ứng (phải đánh giá thành true) tại thời điểm chạy để thẻ kích hoạt / thực thi và nó sẽ nói cho GTM biết khi nào thẻ sẽ kích hoạt. Sau đây là một ví dụ về Firing trigger:

{{url}} matches http://www.abc.com/cart/thankyou.html

Trigger này kích hoạt thẻ khi bất kỳ ai truy cập vào website với URL là http://www.abc.com/cart/thankyou.html

Có hai loại trình kích hoạt kích hoạt:

  1. Built-in firing triggers
  2. User-defined firing triggers (còn được gọi là trình kích hoạt tùy chỉnh)

 

Built-in firing triggers là trình kích hoạt được xác định trước là những trình kích hoạt sẵn sàng sử dụng. User-defined firing triggers là những trình kích hoạt được xác định bởi những người như tôi và bạn.

Có hai phương pháp để xem danh sách các trình kích hoạt cài sẵn và do người dùng xác định. Một là trong khi bạn đang tạo / chỉnh sửa thẻ và một là thông qua menu Trigger.

Phương pháp-1: Trong khi tạo / chỉnh sửa thẻ

Để xem danh sách các trình kích hoạt được cài sẵn và do người dùng xác định, hãy làm theo các bước bên dưới:

Bước 1: Tạo hoặc chỉnh sửa thẻ mới.

Bước 2: Nhấp vào nút ‘Choose a trigger to make this tag fire…’

Bước 3: Nhấp vào nút ‘+’ ở trên cùng bên phải:

Bước 4: Nhấp vào ‘Choose a trigger type to begin setup’:

Bây giờ bạn sẽ thấy danh sách các built-in triggers sẵn có:

Đối với mỗi built-in trigger có sẵn một trình kích hoạt tương ứng do người dùng xác định. Nói cách khác, GTM cho phép bạn tùy chỉnh các trình kích hoạt được tích hợp sẵn.

 Ví dụ: để tùy chỉnh built-in trigger, nói ‘DOM Ready‘, chỉ cần nhấp vào nó và sau đó chọn ‘Some DOM Ready Events‘:

Sau đây là danh sách đầy đủ các built-in triggers cùng với trình kích hoạt tương ứng do người dùng xác định – user-defined trigger:

Phương pháp -2: Sử dụng  ‘Triggers’ menu

Bước 1: Nhấp vào menu ‘Trigger’:

Bước 2: Nhấp vào nút ‘New’:

Bước 3: Nhấp vào Choose a trigger type to begin setup’:

Bây giờ bạn sẽ thấy danh sách các built-in triggers sẵn có:

Blocking Triggers

Blocking Triggers là điều kiện phải được đáp ứng (phải đánh giá thành true) để thẻ không kích hoạt hoặc thực thi. Blocking Triggers cho GTM biết khi nào thẻ không nên kích hoạt. 

Ví dụ: Bạn có 1 tag có 2 trigger, trong đó 1 trigger kích hoạt trên tất cả các trang, còn trigger còn lại chặn kích hoạt ở trang cụ thể là /policy.html. Khi đó với cài đặt blocking trigger thì tag sẽ không được kích hoạt ở trang /.html

Bạn có thể tạo trình kích hoạt chặn (hoặc quy tắc chặn) bằng cách nhấp vào liên kết ‘Add Exception‘‘ trong khi tạo / chỉnh sửa thẻ của mình. Làm theo các bước dưới đây:

Bước 1: Tạo / chỉnh sửa thẻ

Bước 2: Cuộn xuống phần ‘Trigger’ và di chuột qua phần này. Bây giờ bạn sẽ thấy nút hình ‘Bút chì’. Nhấn vào nó:

Bước 3: Sau khi nhấp vào nút hình bút chì, bạn sẽ thấy liên kết “Add Exception”. Nhấn vào nó:

Phần còn lại của quá trình tạo Blocking Triggers tương tự như quá trình tạo Firing trigger.

Lưu ý: Bất cứ khi nào Firing trigger của bạn mâu thuẫn với Blocking Triggerscủa bạn, thì Blocking Triggers sẽ được ưu tiên.

Ví dụ: nếu bạn đặt Firing trigger thẻ trên tất cả các trang của trang web và sau đó bạn đặt Blocking Triggers ngăn không cho cùng một thẻ kích hoạt trên trang ‘xác nhận đơn hàng’, thì thẻ của bạn sẽ không kích hoạt trên ‘ xác nhận đơn hàng ‘ngay cả khi thẻ được cho là kích hoạt trên tất cả các trang của trang web của bạn theo Firing trigger.

Thiết lập Trigger Conditions

Hiểu các Trigger Conditions trong GTM là điều quan trọng hàng đầu vì nó là điều kiện kích hoạt bao gồm các quy tắc sẽ chỉ kích hoạt nếu điều kiện là đúng.

Trong Google Tag Manager, bạn có thể thiết lập  Trigger Conditions theo hai cách:

  1. Nhiều điều kiện “VÀ” “VÀ” (trong bài viết này gọi là Multiple AND) trong một trình kích hoạt duy nhất (single trigger).
  2. Điều kiện “HOẶC” sử dụng nhiều trình kích hoạt hoặc trong một trình kích hoạt duy nhất sử dụng biểu thức chính quy.

Multiple AND trong một trình kích hoạt duy nhất

Hãy lấy ví dụ về điều kiện “VÀ”. Giả sử bạn bán hàng quần áo và bạn chỉ muốn kích hoạt thẻ trên các danh mục sản phẩm dành cho nam gới, cụ thể bạn đặt Category sản phẩm là “Men’s”.

Trong trường hợp này, chúng ta có hai điều kiện.

  1. Điều kiện 1: Page Path phải chứa ‘product’ bởi vì các sản phẩm dành cho nam đều nằm trong danh mục product, vd: URL của quần short nam là: maranalytics.com/product/men/short
  2. VÀ Điều kiện 2: Product Category là men

Ở ví dụ này, bạn có thể tạo single trigger cho việc này với nhiều điều kiện ‘Page Path ‘sản phẩm’ VÀ Product Category bằng ‘Men’.

Hãy nhớ rằng nhiều điều kiện trong một trình kích hoạt duy nhất luôn được kết nối bằng cách sử dụng điều kiện “VÀ” và trình kích hoạt sẽ chỉ kích hoạt thẻ nếu tất cả các điều kiện được trả về là đúng.

Điều kiện “HOẶC” sử dụng nhiều trình kích hoạt / điều kiện “HOẶC” trong một trình kích hoạt duy nhất sử dụng biểu thức chính quy

Điều kiện “HOẶC” được sử dụng trong trình kích hoạt nếu bạn muốn kích hoạt thẻ khi bất kỳ điều kiện nào từ tập hợp đã cho trả về true.

Ví dụ: Bạn muốn kích hoạt thẻ để đo lường lần hiển thị quảng cáo trên trang chủ và trên trang danh mục sản phẩm. Người dùng chỉ có thể ở trang chủ hoặc trang danh mục sản phẩm tại một thời điểm nhất định. Để đặt điều kiện “HOẶC” cho điều này, có hai tùy chọn:

Tùy chọn 1: Tạo hai trình kích hoạt riêng biệt và thêm chúng vào một thẻ duy nhất, như bên dưới

Tigger 1: Page Type bằng ‘home’:

Trigger 2: Page Type  bằng ‘product category page’:

Bây giờ hãy thêm chúng vào một thẻ duy nhất:

Lưu ý rằng nhiều trình kích hoạt được liên kết với một thẻ luôn được kết nối bằng cách sử dụng điều kiện “HOẶC” và thẻ sẽ kích hoạt thẻ khi bất kỳ một trong các điều kiện trả về true.

Tùy chọn 2: Điều kiện “HOẶC” trong một trình kích hoạt duy nhất sử dụng biểu thức chính quy

Cách phức tạp hơn để sử dụng điều kiện “HOẶC” trong GTM là sử dụng regex trong điều kiện kích hoạt.

Sử dụng regex, bạn có thể giới hạn số lượng trình kích hoạt và dự phòng trong triển khai phân tích. Trong trường hợp này, thay vì tạo 2 trình kích hoạt riêng biệt như trên, mar sẽ chỉ tạo một trình kích hoạt như bên dưới và nó phục vụ chức năng tương tự như trong tùy chọn một.

Tìm hiểu thêm về regex: Biểu thức chính quy (Regex) cho Google Analytics & GTM

Trigger Group

Trigger Group là một khái niệm mới do GTM mang lại. Bạn có thể tạo một nhóm nhiều trình kích hoạt tại một nơi và thẻ tương ứng sẽ chỉ kích hoạt sau khi tất cả các trình kích hoạt trong một nhóm được kích hoạt ít nhất một lần.

Nếu bạn thêm nhiều phiên bản của một trình kích hoạt cụ thể, nó sẽ cần phải kích hoạt cùng một số lần trước khi nhóm trình kích hoạt này kích hoạt. Tất cả các trình kích hoạt trong một nhóm trình kích hoạt là không quan trọng. Điều này có nghĩa là nhóm trình kích hoạt sẽ kích hoạt sau khi tất cả các trình kích hoạt trong một nhóm được kích hoạt, bất kể thứ tự.

Nhóm trình kích hoạt rất hữu ích trong trường hợp có sự phụ thuộc để một sự kiện kích hoạt trên hai hoặc nhiều điều kiện.

Ví dụ, giả sử bạn muốn đo lường xem người dùng đã đọc nội dung của một trang blog hay chưa. Bạn có thể thực hiện điều này bằng cách Scroll Tracking, nhưng nếu người dùng trực tiếp cuộn xuống cuối trang mà không đọc nội dung thì thực sự rất khó để đo lường.

Trong trường hợp này, bạn muốn kích hoạt trình kích hoạt độ sâu cuộn cùng Scroll Depth với trình kích hoạt bộ đếm thời gian Timer Trigger (dành thời gian để đọc toàn bộ nội dung). Nếu mất 30 giây để đọc nội dung và sau đó cuộn đã xảy ra, điều đó có nghĩa là người dùng đã đọc nội dung.

Vì vậy, để kích hoạt một sự kiện, trình kích hoạt Scroll Tracking phải phụ thuộc vào trình kích hoạt Timer Trigger. Chúng tôi có thể đạt được điều này bằng cách tạo một nhóm trình kích hoạt với 2 trình kích hoạt, scroll depth đầu tiên và kích hoạt bộ hẹn giờ được đặt thành 30 giây là tình kích hoạt thứ hai. Khi trình kích hoạt bộ hẹn giờ kích hoạt sau 30 giây và quá trình cuộn xảy ra hoặc ngược lại, sự kiện cũng sẽ kích hoạt.

Chúng tôi có thể tạo nhóm kích hoạt cho việc này bằng cách sử dụng các bước sau:

Bước 1: Nhấp vào ‘Trigger’

Bước 2: Nhấp nút ‘New’

Lưu ý: Bạn cũng có thể tạo nhóm trình kích hoạt trong khi tạo \ chỉnh sửa tab

Bước 3: Nhấp vào ‘Trigger Configuration’

Bước 4: Chọn loại trigger là ‘Trigger Group’

Bước 5: Nhấp vào icon dấu ‘+’ để thêm trình kích hoạt trigger. Vì chúng ta đang đo lường liệu người dùng đã đọc nội dung trên trang blog hay chưa, mar có ba điều kiện.

  1. Scroll Depth phải là 50%
  2. Timer Trigger phải là 30 giây
  3. Page Type phải là một blog

Hãy nhớ rằng nhiều trình kích hoạt trong một Trigger Group duy nhất luôn được kết nối bằng cách sử dụng điều kiện “VÀ” và nhóm trình kích hoạt sẽ chỉ kích hoạt thẻ nếu tất cả các điều kiện được trả về là đúng.

Hiểu Debugging Triggers trong GTM

Nếu bạn muốn gỡ lỗi GTM Trigger, bạn cũng có thể thực hiện việc đó trong chế độ xem trước GTM. Trên thực tế, đối với mọi sự kiện trong GTM, bạn sẽ biết liệu thẻ đã kích hoạt hay chưa và bạn có thể kiểm tra chi tiết về tất cả các điều kiện.

Làm theo các bước dưới đây để biết thêm:

Bước 1: Điều hướng đến vùng chứa GTM của bạn và nhấp vào chế độ ‘Preview’.

Bước 2: Một cửa sổ bật lên mới sẽ xuất hiện như bên dưới. Thêm URL trang web của bạn nơi mã GTM được cài đặt, sau đó nhấp vào “Connect”.Bước 3: Nó sẽ mở ra một cửa sổ mới trong trình duyệt. Bây giờ điều hướng trở lại cửa sổ xem trước GTM và nhấp vào “Continue”.

Bước 4: Bạn sẽ nhận được một màn hình như dưới đây. Và như bạn có thể thấy từ hình ảnh bên dưới, các thẻ được chia thành hai nhóm là “Tags Fired – Thẻ được kích hoạt” và “Tags Not Fired – Thẻ chưa được kích hoạt”.

Bước 5: Bạn có thể chọn bất kỳ sự kiện nào từ mục Summary và xem trạng thái của từng thẻ. Ví dụ: mari chọn sự kiện “Container Loaded” và như bạn có thể thấy, “Thẻ GA4 Configuration” và “Thẻ GA4 Scroll Tag” được kích hoạt, nhưng thẻ “Purchase Event” không được kích hoạt.

Bước 6: Bây giờ, hãy nhấp vào bất kỳ thẻ nào đã kích hoạt. Bạn có thể xem điều kiện kích hoạt bên dưới.

Điều kiện đầu tiên phù hợp là “TẤT CẢ các trang” và điều kiện thứ hai phù hợp với “gtm.js” đã tải. Không có điều kiện kích hoạt chặn (Blocking Trigger) nào ở đây, do đó thẻ được kích hoạt. 

Bước 7: Bây giờ, hãy chọn bất kỳ thẻ nào không được kích hoạt và kiểm tra chi tiết.

Như bạn có thể thấy từ hình ảnh bên dưới, điều kiện kích hoạt không khớp (custom event tương đương với mua hàng) và do đó thẻ purchasw không được kích hoạt.

Bước 8: Bây giờ, nếu tôi mar vào sự kiện mua hàng từ thẻ Summary, cúng ta có thể thấy thẻ Purchase đã được kích hoạt.

Bước 9: Bây giờ, hãy nhấp vào Purchase Event và xem các điều kiện kích hoạt. Như bạn có thể thấy từ hình ảnh bên dưới, nó khớp với điều kiện kích hoạt và thẻ được kích hoạt.

Cấu hình kích hoạt cho sự kiện mua hàng được định cấu hình như hình bên dưới.

Vì vậy, đây là cách bạn có thể gỡ lỗi các điều kiện kích hoạt của mình.

Một bài viết khác mà bạn sẽ thấy hữu ích: Tài nguyên đào tạo về Trình quản lý thẻ của Google

Câu hỏi thường gặp về các biến và trình kích hoạt Trình quản lý thẻ của Google

Trình kích hoạt trong GTM là gì?

Trình kích hoạt là một điều kiện phải đánh giá đúng hoặc sai tại thời gian chạy.

Trong GTM, trình kích hoạt là một phần không thể thiếu của quá trình tạo thẻ. Vì vậy, bạn không thể tạo thẻ mà không tạo trình kích hoạt tương ứng trước.

Trình kích hoạt kích hoạt trong GTM là gì?

Trình kích hoạt kích hoạt (hoặc quy tắc kích hoạt) là điều kiện phải được đáp ứng (phải đánh giá thành true) tại thời điểm chạy, để thẻ kích hoạt / thực thi. Trình kích hoạt kích hoạt cho GTM biết khi nào thẻ sẽ kích hoạt.

Trình kích hoạt chặn trong GTM là gì?

Trình kích hoạt chặn là điều kiện phải được đáp ứng (phải đánh giá thành true) để thẻ không kích hoạt / thực thi. Trình kích hoạt chặn cho GTM biết khi nào thẻ không nên kích hoạt. Bạn có thể tạo trình kích hoạt chặn (hoặc quy tắc chặn) bằng cách nhấp vào liên kết ‘Thêm ngoại lệ‘ trong khi tạo / chỉnh sửa thẻ của mình.

Nhóm trình kích hoạt trong GTM là gì?

Bạn có thể tạo một nhóm nhiều trình kích hoạt tại một nơi và thẻ tương ứng sẽ chỉ kích hoạt sau khi tất cả các trình kích hoạt trong một nhóm được kích hoạt ít nhất một lần.

Nếu bạn thêm nhiều phiên bản của một trình kích hoạt cụ thể, nó sẽ cần phải kích hoạt cùng một số lần trước khi nhóm trình kích hoạt này kích hoạt. Tất cả các trình kích hoạt trong một nhóm trình kích hoạt là không quan trọng, điều này có nghĩa là nhóm trình kích hoạt sẽ kích hoạt sau khi tất cả các trình kích hoạt trong một nhóm được kích hoạt, bất kể thứ tự.

Summary các câu hỏi phổ biến về Google Tag Manager

  1. Trigger trong GTM là gì?

Trigger là một điều kiện hay cách thức cần được thiết lập để kích hoạt thẻ tag hoạt động. Hiểu sâu xa hơn, bạn cần thiết lập các điều kiện để GTM có thể đánh giá được các nhân tố xảy ra đang ‘đúng’ hay ‘sai’ đối với điều kiện bạn thiết lập để kích hoạt hay không kích hoạt thẻ.

Trong GTM, Trigger là một phần không thể thiếu của quá trình tạo thẻ Tag. Vì vậy, bạn không thể tạo thẻ mà không tạo trình kích hoạt tương ứng trước.

  1. Firing trigger trong GTM là gì?

Firing trigger (hoặc quy tắc kích hoạt) là điều kiện phải được đáp ứng để GTM giá là ‘đúng’ tại thời điểm chạy, để thẻ kích hoạt.. 

  1. Blocking trigger là gì trong GTM?

Blocking trigger là điều kiện phải được đáp ứng để GTM giá là ‘đúng’ tại thời điểm chạy, để thẻ không kích hoạt. Blocking trigger cho GTM biết khi nào thẻ không nên kích hoạt. Bạn có thể tạo trình kích hoạt chặn (hoặc quy tắc chặn) bằng cách nhấp vào liên kết ‘Add Exception‘ trong khi tạo / chỉnh sửa thẻ của mình.

  1. Trigger Group là gì trong Google Tag Manager?

Bạn có thể tạo một Group có nhiều Trigger tại một nơi và thẻ tương ứng sẽ chỉ kích hoạt sau khi tất cả các trình Trigger trong một nhóm được kích hoạt ít nhất một lần.

Nếu bạn thêm nhiều phiên bản của một trình kích hoạt cụ thể, nó sẽ cần phải kích hoạt cùng một số lần trước khi trigger group này kích hoạt. Tất cả các trình kích hoạt trong một trigger group là không quan trọng, điều này có nghĩa là Trigger group sẽ kích hoạt sau khi tất cả các trình kích hoạt trong một nhóm được kích hoạt, bất kể thứ tự.

  1. Variables trong GTM là gì?

Một Variable là một vị trí lưu trữ trong bộ nhớ máy tính. Nó có ‘name‘ và ‘value‘. Một biến được tham chiếu bởi tên của nó.

Trong ngữ cảnh của GTM, variable là một hàm có thể được gọi từ bên trong thẻ, trigger hoặc một biến khác. Một variable cho GTM biết vị trí kích hoạt thẻ.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *