Dimension là gì trong Google Analytics, trong Marketing Analytics

dimension là gì trong google analytics, dimension là gì, what is dimension

Custom Dimension và Metric là một cách để gửi dữ liệu tùy chỉnh đến Google Analytics. Các MArketer có thể sử dụng các thứ nguyên và chỉ số tùy chỉnh để phân đoạn và đo lường sự khác biệt giữa người dùng đã đăng nhập và đã đăng xuất, hay tác giả của trang, cấp độ trong trò chơi hoặc bất kỳ dữ liệu kinh doanh nào khác mà bạn có trên một trang.

Để có cái nhìn tổng quan đầy đủ về cách hoạt động của tính năng này, hãy đọc Tham khảo tính năng thứ nguyên và chỉ số tùy chỉnh.

Bạn gửi dữ liệu thứ nguyên và chỉ số tùy chỉnh bằng cách sử dụng một hoặc cả hai giá trị sau:

Thuật ngữ “Dimension” xuất hiện rất nhiều trong nền tảng Google Analytics cũng như xuất hiện hầu hết các nền tảng khác bời vì nó là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình phân tích số liệu. Để giúp các Marketer hiểu rõ về nó một cách dễ dàng nhất, chúng ta cùng đi tìm hiểu Dimension là gì trong nền tảng Google Analytics nhé.

Dimension – Thứ nguyên trong Google Analytics là gì?

Thứ nguyên là thuộc tính của người dùng truy cập vào trang web của bạn.

Google Analytics hiển thị dữ liệu trong các báo cáo của nó ở dạng bảng, mỗi hàng của bảng đại diện cho một thứ nguyên.

  • Ví dụ: giả sử 50.000 người đã truy cập trang web của bạn thông qua tìm kiếm không phải trả tiền của Google trong tháng trước (SEO). Tất cả 50.000 người đã truy cập trang web của bạn đều có một đặc điểm / thuộc tính chung. Tất cả họ đã truy cập trang web của bạn thông qua tìm kiếm không phải trả tiền của Google (được báo cáo là google / không phải trả tiền trong Google Analytics).

Do đó, ‘google / organic’ là một trong những thuộc tính của 50.000 khách truy cập trang web của bạn.

Google Analytics báo cáo thuộc tính của khách truy cập vào trang web của bạn dưới dạng một thứ nguyên:

dimension trong google analytics là gì

Mỗi thứ nguyên được tạo thành từ tên và giá trị.

  • Ví dụ: ‘Nguồn / Phương tiện‘ là tên thứ nguyên và ‘google / không phải trả tiền‘ là giá trị thứ nguyên.

Giả sử có 342 người đã truy cập trang web của bạn thông qua tìm kiếm có trả tiền của Google trong tháng trước.

Giờ đây, tất cả 342 người đã truy cập trang web của bạn đều có một đặc điểm / thuộc tính chung. Tất cả họ đã truy cập trang web của bạn thông qua tìm kiếm có trả tiền của Google (được báo cáo là google / cpc trong Google Analytics).

Do đó, ‘google / cpc’ là một trong những thuộc tính của 342 khách truy cập trang web của bạn và được báo cáo dưới dạng thứ nguyên trong GA:

Vì mỗi thứ nguyên bao gồm tên và giá trị, nên ‘Nguồn / Phương tiện‘ là tên thứ nguyên và ‘google / organic‘ và ‘google / cpc‘ là các giá trị thứ nguyên.

Một thứ nguyên đơn lẻ như ‘Nguồn / Phương tiện’ có thể có nhiều giá trị:

Một vi dụ khác: Một bạn nam trong độ tuổi từ 25-34 đã truy cập trang web của mar ssau khi nhấp vào danh sách tìm kiếm không phải trả tiền trên Google mà bạn tìm thấy bằng cách tìm kiếm từ khóa “maranalytics là ai”.

Nếu bạn ấy truy cập trang web của mar thông qua trình duyệt Chrome được cài đặt trên máy tính để bàn, chạy hệ điều hành Windows. Lúc này, ta có các thuộc tính của bạn nam ấy với các giá trị là:

  • Nam giới
  • Tuổi – 25-34
  • Thành phố – Hồ Chí Minh
  • Nguồn / Phương tiện – Google / Không phải trả tiền
  • Từ khóa – Lập mô hình phân bổ
  • Trình duyệt – Chrome
  • Danh mục thiết bị – máy tính để bàn
  • Hệ điều hành – Windows

Tại đây, ‘Giới tính’, ‘Tuổi’, ‘Thành phố’, ‘Nguồn / Phương tiện’, ‘Từ khóa’, ‘Trình duyệt’, ‘Danh mục thiết bị’ và ‘Hệ điều hành’ đều được báo cáo dưới dạng thứ nguyên trong Google Analytics vì chúng là các đặc điểm của người dùng trang web của bạn:

dimension trong google analytics là gì

Các loại Dimension trong Google Analytics

Các thứ nguyễn trong Google Analytics được chia làm 2 mục:

  1. Default Dimensions
  2. Custom Dimensions

Default Dimension – Thứ nguyên xác định trước là gì?

Những thứ nguyên có sẵn trong báo cáo Google Analytics được gọi là Default Dimension.

mar ví dụ: Khi bạn kết nối TK với Google Analytics, bạn không có sự điều chỉnh gì mà cuối tháng có những số liệu như Page view, Bounce Rate thì đó là các thứ nguyên được định sẵn trước. Nếu bạn muốn đo lường đặc điểm của người dùng nào đó mà không được Google cung cấp sẵn thì bạn cần tạo và sử dụng thứ nguyên của riêng mình để đo lường các đặc điểm đó. Thứ nguyên như vậy được gọi là “Thứ nguyên tùy chỉnh”.

Một số ví dụ về Thứ nguyên mặc định trong GA:

  • Gender
  • Age
  • City
  • Source/ Medium
  • Keyword
  • Browser
  • Device
  • Operating System

Thứ nguyên tùy chỉnh – Customer Dimension là gì?

Customer Dimension là những thứ nguyên do chính bạn tạo ra và xác định

Nếu như bạn muốn đo lường thêm hành vi của người dùng mà Default Dimension không cung cấp cho bạn, bạn cần tạo ra những dimension mới và sử dụng chúng theo cách bạn muốn để đo lường được hành vi người dùng.

mar ví dụ: Bạn có thể tạo ra một thứ nguyên dùng để dự đoán và lưu trữ những keyword mà hiện ra số điện thoại của bạn, và chắc chắn rằng nó hiện trên Website nhé!

Primary Dimension trong Google Analytics là gì?

Một thứ nguyên chính (Primary Dimension) là thứ nguyên mặc định (default dimension) được áp dụng vào trong một báo cáo trên Google Analytics.

Khi bạn xem báo cáo, tới phần “Channels” report, Default dimension mà bạn thấy chính là một Primary dimension mà GA mặc định hiển thị cho người xem.

primary dimension là gì trong google analytics
Đây là thứ nguyên chính trong “Default Channel Grouping”

Ngoài ra, Source/Medium hay những Thứ Nguyên khác nằm trong mục “Other” cũng là một Primary Dimension,

Làm thế nào thay đổi Primary Dimension trên một báo cáo Google Analytics

GA sẽ liệt kê toàn bộ các Thứ Nguyên Chính có sẵn nằm trên top của bảng báo cáo.

Để thay đổi Primary Dimennsion, bạn click vào một trong những thứ nguyên chính đó. Ví dụ như mình click vào Source/ medium

Nếu như bạn không thấy thứ nguyên bạn muốn nằm trên thanh bar menu thì hãy Click vào “Other”, lúc này menu sẽ xổ ra

Click vào “Commonly Used” để xổ ra các menu con, trong đó bao gồm list “Những thứ nguyên phổ biến được sử dụng”

Bây giờ chỉ cần Click, lựa chọn Dimension bạn muốn nhìn thấy trên bảng báo cáo. Nếu như bạn vẫn chưa tìm thấy dimension bạn có 3 cách tìm ra chúng:

  • #1. Tìm Dimension tại các Dimension Category dưới chữ “More Dimension”
  • #2. Click vào ô vuông “Display as alphabetical list
  • #3. Sử dụng “Search box” để tìm thứ bạn cần

Secondary Dimension là gì?

Secondary Dimension mà ban áp dụng cho báo cáo được gọi là một Thứ Nguyên thứ hai. (Bạn có thể hiểu nôm na là thứ nguyên phụ, hỗ trợ bạn thêm nhiều số liệu hơn)

Để áp dụng “Thứ Nguyên Thứ Hai” cho báo cáo, bạn Click vào nút “Secondary dimension”, Lúc này menu sẽ xổ ra thêm nhiều các Dimension khác nhau, việc của bạn là lựac chọn dimension bạn cần.

Mình ví dụ: Mình muốn xem “Có bao nhiêu người dùng máy tính truy cập vào trang Web mar bằng kênh SEO”.

Lưu ý: Bạn có thể sử dụng “Custom Dimension – Thứ nguyên tùy chỉnh” như là một Primary dimension trong “Custom Report” hoặc là một secondary dimension trong “Standard Report”. Nhưng bạn không thể sử dụng “Custom Dimension” như là primary dimension trong “Standard Report”.

Cách tạo nhiều hơn 2 Dimension trong báo cáo Google Analytics

Theo mặc định, bạn chỉ có thể thêm 2 thứ nguyên trong GA report tại một thời điểm: 1 primary dimension và 1 secondary dimension,

Nhưng nếu bạn muốn có nhiều hơn 2 dimension để gặt hái nhiều giá trị của số liệu thì hãy làm theo các bước sau:

Step-1: Click vào Customer Reports trong mục Customization, sau đó click ‘+ New Custom Report’ button:

Hình ành

Step 2- Click vào nút ‘Flat Table ‘

Hình ảnh

Step 3- Click vào ‘+add dimension’

Step 4- Lựa chọn dimension bạn muốn thêm vào báo cáo tùy chỉnh:

Step 5- Lặp lại Bước 3 và 4 để add thêm nhiều dimension hơn. Bạn cũng có thể thêm tới 5 dimension trong báo cáo của bạn.

Step 6- Click vào nút ‘+add metric’

Step 7- Lựa chọn chỉ số mà bạn muốn thêm vào báo cáo

Step 8- Lặp lại bước 6 và 7 để thêm nhiều metric khác

Step-9: Click ‘Save’ để lưu lại những gì bạn đã thực hiện các bước trên

Bây giờ bạn có thể thấy 5 dimension đã đưcoj thêm vào báo cáo của bạn như hình dưới đây:

Hình ảnh

Metric và Dimension được báo cáo như thế nào trên GA?

Báo cáo GA bao gồm 2 loại dữ liệu: Dimensions và metrics.

GA thể hiện dữ liệu đó dưới dạng bảng hay được gọi là data table. Mỗi dòng của bảng đại diện cho giá trị của một dimension, và mỗi cột thể hiện giá trịn của một Metric.

Hình ảnh

Tùy chỉnh dimension properies / giá trị cấu hình

Mọi thứ nguyên tùy chỉnh trong GA đều có năm thuộc tính sau (Còn được gọi là giá trị cấu hình):

  • Name (Tên)
  • Index (Mục lục)
  • Scope (Phạm vi)
  • Last Changes (Thay đổi mới nhất)
  • State (Tiểu bang)

Hình ảnh

Name là tên của thứ nguyên tùy chỉnh vì nó sẽ xuất hiện trên báo cáo GA. Sử dụng tên mô tả và duy nhất để bạn có thể dễ dàng xác định và hiểu chức năng của thứ nguyên tùy chỉnh.

Index (được biết đến như slot) là một con số (phải là số nguyên dương – positive integer) được sử dụng để xác định và phân biệt một ‘thứ nguyên tùy chỉnh – custom dimension’ khác với các custom dimension khác trên GA. Index giống như một ID gán cho thứ nguyên mà bạn tạo nhằm tách biệt chúng, làm cho chúng độc nhất. Giá trị của index nên nằm giữa 1 và 200 – Có nghĩa bạn có thể tạo được 1 đến 200 dimension khác nhau.

Scope xác định những “Hit” mà sẽ được liên kết với giá trị của một custom dimension

Last Changed là ngày tạo ra một custom dimension hoặc là ngày thay đổi cuối cùng.

State là tình trạng hoạt động hiện tại của một custom dimension. Nó có thẻ là “active” hoặc “inactive”

Note: Các Inactive custom dimension có thể xuất tiếp tục xuất hiện trên báo cáo GA của bạn. Nhưng bạn sẽ không thấy bất kỳ giá trị mới nào được báo cáo.

Xác định scope của một dimension

Mỗi custom dimension cần có ít một trong 4 scopes sau:

  1. Hit
  2. Session
  3. User
  4. Product

Hình ảnh

1. Scope của Hit – Custom Dimension

Một hit là một tương tác của user vời website hoặc App của bạn mà các kết quả đầu ra là dữ liệu sẽ được gửi tới Google Analytics server.

Các ví dụ của một vài Hit phổ biến:

  • Pageviews
  • Screebviews
  • Events
  • Transactions

Một user có thể được gửi 1 hoặc nhiều Hit.

Giá trị của một custom dimension được gửi cùng với một hit. Vì thế, néu một thứ nguyên tùy chỉnh được tạo nên, sau đó một hit của user được gửi cùng với custom dimension value. Nếu không thì các Hit được gửi mà không có kèm với giá trị của custom dimension.

Khi một hit của user được gửi đi cùng với giá trị của custom dimension và chính custom dimension, sẽ có hit-level scope, sau đó giá trị của custom dimension là chỉ áp dụng vào hit cùng với giá trị được gửi đi.

2. Session Scope – Custom Dimension

Như bài viết trước marAnalytics nói rất kỹ hiểu Session trong Google Analytics, nhưng trong bài viết này mình sẽ nhắc lại sơ bộ về phiên trên công cụ GA.

Một Session là một nhóm của các Hit được ghi lại từ các tương tác của User với Website trong một khoảng thời gian. Và GA mặc định hạn của 1 Session là 30 Phút, tức là kể từ lần tương tác cuối cùng của User với website cho tới 30 phút sau thì 1 session kết thúc. Nếu người dùng quay trờ lại sau 30 phút đó thì phiên mới bắt đầu, được tính session thứ 2.

Vậy một user có thể có 1 hoặc nhiều hơn 1 session trong 1 ngày hoặc trong 1 tuần, hoặc 1 tháng.

Mặt khác, Giá trị của thứ nguyên tùy chỉnh – The Value of the custom dimension được tính toàn và gửi đi chỉ trong đúng session đó.

3. Custom Dimension – User Scope

Khi một người truy cập vào Website của bạn thì Google Analytics cookie sẽ gán một con số ID ngẫu nhiên cho user đó. GA Cookie được active khi mà bạn truy cập lần đầu tiên vào website bằng browser như Chrome, Internet Explorer, Safari,..

Mỗi mội ID mới dành cho 1 khách hàng được ghi lại trong một session. GA đếm lượng ID đó như ‘một New User’.

Mỗi một

4. Product Scope – Thứ nguyên tùy chỉnh

Product ở đây là những thứ bạn bán trên Website.

Khi một custom dimension có 1 product-level scope, gía trị của nó được áp dụng cho những sản phẩm đã được cài đặt trước đó. Nói theo một cách khác, giá trị của custom dimension được tích toán và chỉ gửi trên một sản phẩm.

Product-level scope có thể được cài đặt cho custom dimension chỉ khi bạn đã thực hiện đo lường ecommerce trên website.

Nói ngắn gọn, scope xác định giá trị của thứ nguyên tùy chỉnh được tính toán và gửi đi.

#1 Nếu một custom dimension đã có Hit Scope, thì custom dimension value nên được tính và gửi đi cho mỗi hit hoặc cho những hit mà có value được gửi đi.

#2 Nếu

Phân loại các thứ nguyên theo phạm vi scope

GA dimension có thể được phân loại trong 4 mục thuộc scope dưới đây:

  1. Hit-level dimensions
  2. Session-level dimension
  3. User-level dimension
  4. Product-level dimension

#1 Một hit-level dimension trong GA là gì?

Hit-level cũng là dimension nhưng trong dimension đó sẽ có nhiều phạm vi cấp ‘Hit’. Một hit-level dimension có thể đã được xác định (predefined) hoặc tùy chỉnh (custom):

Dưới đây là các ví dụ về Predefined hit-level dimension:

  • Page
  • Page Title
  • Page Path Level 1
  • Landing Page
  • Search Term
  • Event Category

Chúng ta sử dụng một ‘hit-level custome’ khi:

  • Bạn chỉ muốn liên kết giá trị của thứ nguyên tùy chỉnh (custom dimension) với một Hit đã được gửi đi
  • Giá trị của dimension thay đổi đối với mỗi Hit

Trong trường hợp hit-level custom dimension, thì giá trị của custom dimension được tính toán và gửi đi đối với mỗi Hit.

Ví dụ, đây là cách bạn gửi đi giá trị của một hit-level custom dimension với một pageview hit:

For Analytics.js

ga('send', 'pageview', { 'dimension1': dimensionValue'});// Giá trị Dimension được gửi đi đối với mỗi Hit

Trong đoạn code trên, dimension 1 là một index (Mỗi custom dimension sẽ có một index được liên kết với nó -> marA đã giải thích ở trên rồi nha ), và giá trị dimension có thể biến đổi được.

Bạn sử dụng PHP website và lưu trữ giá trị thật của một dimension trên một biến php.

Ví dụ, bạn có thể lưu trữ Page Type trên một biến php như <?=$page_type?>.

Vì thế, với bất kỳ giá trị biến đổi của PHP thì cũng nằm trong dimension 1. Và đoạn code trên sẽ là:

ga('send', 'pageview', { 'dimension1':<?=$page_type?> '});

For gtag.js:

Bạn cần sử dụng custom_map parameter để gửi data tới GA với cú pháp dưới đây:

gtag('config', 'UA-XXXX-12',{
'custom_map':{'dimension<index>':'dimension_name'} 
// Dimension value được gửi đi đối với mỗi hit });</index>
// Gửi giá trị của custom dimension tới Google Analytics
gtag('event','page_view',{dimension_name':dimension_value});

Note: Thay đổi ‘UA-XXXX-12’ cùng với ID tracking của bạn. Ví dụ một đoạn code:

gtag('config', 'UA-XXXX-12',{
'custom_map':{'dimension1':'page_type'} 
// Dimension value được gửi đi đối với mỗi hit })
// Gửi giá trị của custom dimension tới Google Analytics
gtag('event','page_view',{page_type':HOme});

#2 Session-level dimension là gì?

Nó là thứ nguyên mà có session-level scope. Một session-level dimension có thể xác định trước hoặc tùy chỉnh.

Một số ví dụ về predefined session-level dimension:

  • Source / medium
  • Source
  • Medium
  • Keyword
  • Query

Khi nào sử dụng một session-level dimension:

  1. Bạn muốn liên kết custom dimension value với tất cả hit của phiên hiện tại
  2. Giá trị dimension không thường đảm nhiệm cho mỗi hit
  3. —-

Bài viết tham khảo:

https://developers.google.com/analytics/devguides/collection/analyticsjs/custom-dims-mets

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *